Bệnh Gout là một bệnh rối loạn chuyển hóa liên quan đến acid uric trong máu. Biểu hiện lâm sàng bởi triệu chứng đột ngột nóng đỏ sưng đau dữ dội ở 1 khớp, thường không đối xứng. Về bệnh học, bệnh Gout là bệnh viêm khớp mãn tính do tích tụ các tinh thể acid uric ở các mô, các khớp của cơ thể. Nếu không phát hiện và điều trị, bệnh sẽ dẫn đến phá hủy các khớp, gây tàn phế cho người bệnh. Để chẩn đoán bệnh, trước đây người ta cho rằng tăng acid uric máu là nguyên nhân gây bệnh cũng là tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, y học hiện đại đã có những cái nhìn mới về chẩn đoán bệnh Gout. Nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đã ra đời
1 - Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968): Độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%
Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968) được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm.
a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.
b. Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.
+ Có hạt tophi
+ Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.
2 - Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000:Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%
+ Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, và / hoặc:
+ Hat tôphi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:
+ Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X quang sau:
1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
2. Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
3. Viêm khớp ở một khớp.
4. Đỏ vùng khớp.
5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.
6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.
7. Viêm khớp cổ chân một bên.
8. Tôphi nhìn thấy được.
9. Tăng acid uric máu (nam ≥ 420 mmol/l, nữ ≥ 360mmol/l)
10. Sưng đau khớp không đối xứng.
11. Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang
12. Cấy vi khuẩn âm tính.
Và gần đây 1 tiêu chuẩn chẩn đoán mới ra đời
3 - Tiêu chuẩn chẩn đoán Gout của ACR/EULAR 2015
Bước 1: Tiêu chuẩn đầu vào:
≥ 1 đợt sưng đau 1 khớp ngoại vi hay bao hoạt dịch (bao thanh dịch)
Bước 2: Tiêu chuẩn vàng:
Phát hiện tinh thể urat trong 1 khớp có triệu chứng hay bao hoạt dịch (tức là, trong dịch khớp) hoặc hạt tophy
Bước 3: Nếu không phát hiện được tinh thể urat
Lâm sàng:
1. Đặc điểm của viêm một hay vài khớp:
+ Khớp cổ chân hay giữa bàn chân (ngoại trừ khớp bàn ngón chân cái) (1đ)
+ Khớp bàn ngón chân cái (2đ)
2. Tính chất đợt viêm cấp
- Đỏ khớp
- Không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp viêm
- Khó khăn khi đi lại hay vận động khớp
+ 1 tính chất (1đ)
+ 2 tính chất (2đ)
+ 3 tính chất (3đ)
2. Tính chất đợt viêm cấp
- Đỏ khớp
- Không chịu được lực ép hoặc sờ vào khớp viêm
- Khó khăn khi đi lại hay vận động khớp
+ 1 tính chất (1đ)
+ 2 tính chất (2đ)
+ 3 tính chất (3đ)
3. Đặc điểm thời gian (có ≥ 2 đợt đau cấp, không sử dụng thuốc kháng viêm):
- Thời gian đau tối đa < 24h
- Khỏi triệu chứng đau ≤ 14 ngày
- Khỏi hoàn toàn giữa các đợt cấp
+ 1 đợt điển hình (1đ)
- Thời gian đau tối đa < 24h
- Khỏi triệu chứng đau ≤ 14 ngày
- Khỏi hoàn toàn giữa các đợt cấp
+ 1 đợt điển hình (1đ)
+ Nhiều đợt tái phát điển hình (2đ)
4. Hạt tophie
+ Không (0đ)
+ Có (4đ)
Cận lâm sàng
1. Xét nghiệm acid uric máu
+ < 240 mmol/l (-4đ)
+ 240 - < 360 mmol/l (0đ)
+ 360 - < 480 mmol/l (2đ)
+ 480 - < 600 mmol/l (3đ)
+ ≥ 600 mmol/l (4đ)
2. Xét nghiệm dịch khớp
+ Không phát hiện tinh thể urat (-2đ)
3. Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm: dấu hiệu đường đôi
- DECT (dual energy computed tomography: chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép) scanner: bắt màu urat đặc biệt
+ Có 1 trong 2 bằng chứng (4đ)
4. Xquang:
Hình ảnh bào mòn xương ở bàn tay hoặc bàn chân
+ Hiện diện (4đ)
Chẩn đoán Gout khi tổng điểm >/=8
4. Hạt tophie
+ Không (0đ)
+ Có (4đ)
Cận lâm sàng
1. Xét nghiệm acid uric máu
+ < 240 mmol/l (-4đ)
+ 240 - < 360 mmol/l (0đ)
+ 360 - < 480 mmol/l (2đ)
+ 480 - < 600 mmol/l (3đ)
+ ≥ 600 mmol/l (4đ)
2. Xét nghiệm dịch khớp
+ Không phát hiện tinh thể urat (-2đ)
3. Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm: dấu hiệu đường đôi
- DECT (dual energy computed tomography: chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép) scanner: bắt màu urat đặc biệt
+ Có 1 trong 2 bằng chứng (4đ)
4. Xquang:
Hình ảnh bào mòn xương ở bàn tay hoặc bàn chân
+ Hiện diện (4đ)
Chẩn đoán Gout khi tổng điểm >/=8